Chỉ số huyết áp bao nhiêu được tính là cao? Điều này không phải ai cũng biết. Cùng tìm hiểu chỉ số huyết áp bao nhiêu là bình thường, bao nhiêu là cao? Huyết áp cao thì có nguy hiểm hay không? Chúng ta hãy cùng tìm hiểu ngay sau đây nhé.
☛ Xem trước: Bệnh cao huyết áp
Mục lục
Chỉ số huyết áp cao là bao nhiêu?
Huyết áp là áp lực máu cần thiết tác động lên thành động mạch nhằm đưa máu từ tim đến nuôi dưỡng các mô trong cơ thể và là một trong những chỉ số sinh tốn. Huyết áp được tạo ra do dữ co bóp của tim và sức cản động mạch.
Theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) và Bộ Y tế Việt Nam, chỉ số huyết áp cao là khi huyết áp tâm thu (số trên) từ 140 mmHg trở lên hoặc huyết áp tâm trương (số dưới) từ 90 mmHg trở lên. Đây là giới hạn quan trọng để xác định nguy cơ tiềm ẩn về các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như bệnh tim mạch, đột quỵ và suy thận.
Trong đó:
- Huyết áp tâm thu (Systolic Blood Pressure): là áp lực trong động mạch khi tim co bóp. Mức bình thường là từ 90 đến 120 mmHg.
- Huyết áp tâm trương (Diastolic Blood Pressure): là áp lực trong động mạch khi tim nghỉ ngơi giữa các lần co bóp. Mức bình thường là từ 60 đến 80 mmHg.
Tuy nhiên đây là chỉ số huyết áp cao trung bình dành cho người lớn, đối với trẻ em và mẹ bầu, chỉ số cao huyết áp sẽ thay đổi để phù hợp với từng đối tượng. Xem chính xác tại bảng chi số huyết áp chuẩn theo WHO.
Phân loại mức độ chỉ số huyết áp cao
Tổ chức Y tế Thế giới và Hiệp hội Tim mạch Hoa Kỳ (AHA) đã đưa ra các phân loại chi tiết về chỉ số huyết áp, chia làm ba nhóm chính:
1. Huyết áp bình thường: Dưới 120/80 mmHg.
2. Tiền cao huyết áp: Từ 120/80 mmHg đến 139/89 mmHg. Đây là giai đoạn cần đặc biệt chú ý, vì dù chưa được coi là cao huyết áp, nhưng nó đã có nguy cơ gây hại cho cơ thể nếu không kiểm soát tốt.
3. Cao huyết áp: Huyết áp từ 140/90 mmHg trở lên, chia thành 3 độ như sau:
- Cao huyết áp độ 1: Từ 140/90 mmHg đến 159/99 mmHg. Ở độ này người bệnh cần thực hiện điều chỉnh lối sống như giảm cân, thay đổi chế độ ăn uống và có thể bắt đầu sử dụng thuốc hạ huyết áp theo chỉ định của bác sĩ.
- Cao huyết áp độ 2: Từ 160/100 mmHg trở lên. Ở độ này nguy cơ xảy ra các biến chứng nghiêm trọng liên quan đến tim mạch, thận, mắt và não tăng lên đáng kể. Bệnh nhân cần tuân thủ phác đồ điều trị do bác sĩ đưa ra và thường xuyên theo dõi tình trạng huyết áp
- Cao huyết áp độ 4: từ 180/110 mmgHg trở lên. Giai đoạn cao huyết áp nghiêm trọng, có thể gây nguy hiểm tức thì đến tính mạng nếu không được kiểm soát kịp thời. Những người có chỉ số huyết áp cao ở mức này cần đến bệnh viện ngay lập tức để được điều trị chuyên sâu.
Các mức huyết áp này giúp người bệnh nhận thức rõ ràng khi nào cần can thiệp y tế hoặc thay đổi lối sống để kiểm soát huyết áp, giảm nguy cơ mắc các bệnh nguy hiểm.
Chỉ số huyết áp cao nhất là bao nhiêu?
Như đã trình bày ở trên, có hai chỉ số huyết áp cần lưu ý là huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương. Trong đó, huyết áp tâm thu hay còn gọi là huyết áp tối đa còn huyết áp tâm trương hay còn gọi là huyết áp tối thiểu. Do đó, với câu hỏi “huyết áp cao nhất là bao nhiêu?” chính là hỏi về chỉ số huyết áp tâm thu.
Không thể xác định được chỉ số huyết áp cao nhất là bao nhiêu. Tuy nhiên, người bệnh cần lưu ý khi huyết áp tâm thu tăng trên 180 mmHg – đây được xem là chỉ số huyết áp ác tính gây tổn thương trầm trọng đến các cơ quan nội tạng như não, tim mạch, thận, mắt, thần kinh. Nếu không được điều trị, cấp cứu kịp thời, người bệnh có khả năng phải đối mặt với những hệ quả nghiêm trọng liên quan đến sức khỏe như suy tim, nhồi máu cơ tim, đột quỵ, mù lòa, suy thận, thậm chí là đe dọa đến tính mạng của người bệnh.
☛ Đọc thêm: Bị huyết áp cao nên làm gì?
Nguyên nhân khiến chỉ số huyết áp tăng cao
Tình trạng huyết áp cao dễ chẩn đoán nhưng việc tìm ra nguyên nhân không hề dễ dàng.
Hầu hết các trường hợp huyết áp cao không rõ nguyên nhân, và được gọi là Cao huyết áp vô căn (hay cao huyết áp nguyên phát), chiếm gần 90% trường hợp bị cao huyết áp. Đối tượng là thường là người lớn tuổi, nam giới.
Huyết áp tăng cao còn phụ thuộc vào những yếu tố nguy cơ như:
- Do thừa cân – béo phì: Thừa cân – béo phì là một trong những nguyên nhân hàng đầu của bệnh huyết áp cao. Theo đó, những người có sự tích tụ mỡ quanh bụng, hông lớn hơn 90cm ở nam giới và lớn hơn 80cm ở nữ giới có nguy cơ mắc các bệnh như cao huyết áp, dái tháo đường nhiều hơn những người có vòng bụng nhỏ.
- Do thói quen ăn nhiều muối, ăn mặn.
- Do ăn nhiều đồ ăn giàu chất béo, đồ ăn nhiều dầu mỡ sẽ khiến huyết áp tăng cao, rối loạn mỡ máu, mắc các bệnh lý về tim mạch, tiểu đường, thận…
- Do sử dụng thuốc lá, rượu bia: người tăng huyết áp mà hút thuốc lá, uống rượu bia sẽ có nguy cơ bị các bệnh tim mạch khác cao gấp nhiều lần.
- Do lười vận động: Lối sống lười vận động, ăn uống, sinh hoạt không điều độ khiến chúng ta có nguy cơ bị bệnh tăng huyết áp cao hơn.
- Do căng thẳng – stress: Căng thẳng kích thích các phản ứng của cơ thể tiết ra một số chất, trong đó có chất adrenalin làm tăng biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp và làm tăng tần số các cơn tăng huyết áp.
Trường hợp thứ hai là cao huyết áp thứ phát sau một số bệnh:
- Tại thận: Viêm cầu thận cấp, viêm cầu thận mạn hai bên do mắc phải, thận đa nang, ứ nước bể thận, u thận làm tiết renin, hẹp động mạch thận…
- Do bệnh nội tiết: Bệnh vỏ tuyến thượng thận, hội chứng Cushing, hội chứng Conn, Cường giáp, Bệnh tủy thượng thận, u tủy thượng thận…
- Bệnh tim mạch: Bệnh hẹp eo động mạch chủ, viêm hẹp động mạch chủ bụng cho xuất phát động mạch thận, hở van động mạch chủ…
- Hay sử dụng thuốc như thuốc ngừa thai, cam thảo, Corticoid, thuốc chống trầm cảm…
☛ Chi tiết trong bài viết: Nguyên nhân cao huyết áp là gì?
Huyết áp tăng cao có biểu hiện gì?
Cao huyết áp được coi là “kẻ giết người thầm lặng”, ban đầu với những triệu chứng không rõ rệt, dễ lu mờ, làm cho người bệnh chủ quan, không để ý đến, cho đến khi các dấu hiệu trở nên rõ ràng hơn thì bệnh đã có sự tiến triển, các triệu chứng khác có thể gặp là:
- Mệt mỏi
- Chóng mặt
- Nhức đầu
- Hoa mắt, mờ mắt
- Ù tai
- Hồi hộp
- Khó thở
- Nặng ngực, đau ngực, đánh trống ngực
- Nóng phừng mặt, đỏ mặt
Một số triệu chứng khác của tăng huyết áp còn tùy vào nguyên nhân tăng huyết áp hoặc biến chứng tăng huyết áp.
Chỉ số huyết áp tăng cao có nguy hiểm không?
Khi huyết áp tăng cao sẽ gây ra các bệnh nguy hiểm khác như:
- Ảnh hưởng trên não làm xuất huyết não, nhồi máu não, thiếu máu não, gây đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, bất tỉnh, liệt nửa người, liệt hoàn toàn, hoặc thậm chí tử vong.
- Ảnh hưởng tim: huyết áp tăng cao cũng như sức co bóp tống máu đi mạnh làm thành tim càng ngày càng dày, lâu ngày tim không còn khả năng co bóp nữa. Thành động mạch chủ bị phình dễ gây bóc tách, các mạch máu khác bị tổn thương gây ra mảng xơ vữa,… diễn tiến lâu ngày dẫn đến các biến chứng biến chứng suy tim sung huyết, nhồi máu cơ tim, gây đột tử nguy hiểm tính mạng.
- Ảnh hưởng dến các mạch máu trên thận gây suy thận.
- Ảnh dưởng đến các mạch máu trên mắt, làm chảy máu, gây mờ mắt thậm chí dẫn đến mù vĩnh viễn.
Vì vậy, khi có biểu hiện của cao huyết áp, bạn nên đến bệnh viện để được các bác sĩ chuyên khoa thăm khám, đo huyết áp để xem chỉ số huyết áp của bạn là bao nhiêu. Áp dụng phác đồ điều trị càng sớm càng tốt.
☛ Chi tiết nhất trong bài: Mẹo cải thiện huyết áp cao tại nhà
Nên làm gì khi có chỉ số huyết áp cao?
Khi đo huyết áp mà chỉ số huyết áp cao hơn bình thường bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ. Sau khi được chẩn đoán kĩ càng về tình trạng bệnh cao huyết áp của bạn, các bác sĩ chuyên khoa sẽ đưa ra chiến lược điều trị theo phác đồ của Bộ y tế.
Mục tiêu điều trị sẽ làm duy trì huyết áp mục tiêu dưới 140/90 mmHg, hay thậm chí dưới 130/80 mmHg đối với bệnh nhân mắc bệnh tiểu đường và bệnh thận mạn.
Bên cạnhđó, thay đổi lối sống là biện pháp quan trọng giúp cải thiện chỉ số huyết áp.
Chế độ ăn ngừa cao huyết áp
Chế độ ăn hợp lý được tóm tắt như sau:
- Ăn nhiều rau xanh, trái cây: Thực phẩm giàu chất xơ và ít chất béo như cá (nhất là loại nhiều omega 3), thịt gia cầm không da, thịt nạc sẽ giúp giảm huyết áp từ 8-14 mmHg.
- Hạn chế muối: Giới hạn muối dưới 6g/ngày (khoảng 1 muỗng cafe) và tránh thực phẩm chế biến sẵn, sẽ giúp giảm 2-8 mmHg.
☛ Chi tiết nhất trong bài: Cao huyết áp nên ăn gì kiêng gì?
Chế độ tập luyện và giảm cân
Tập thể dục đều đặn, như đi bộ 30 phút mỗi ngày, giúp giảm huyết áp và duy trì cân nặng lý tưởng.
Thể trạng của bạn được đo theo một chỉ số đó là BMI với công thức :
Cân nặng ( tính theo kg) / chiều cao bình phương ( tính theo mét)
Chỉ số BMI lý tưởng nằm trong khoảng 18.5 – 24.9 kg/m2. Bạn sẽ giảm được 5-20 mmHg cho mỗi 10kg mất đi.
Tránh sử dụng các chất kích thích
Nhiều nghiên cứu cho thấy nguy cơ của thuốc lá đối với các bệnh tim mạch nói chung hay tăng huyết áp nói riêng, người tăng huyết áp mà hút thuốc lá sẽ có nguy cơ bị các bệnh tim mạch khác cao gấp nhiều lần. Do vậy hãy tập bỏ thuốc lá ngay nếu bạn đang hút.
Lượng rượu được khuyến cáo tối đa hàng ngày là một đơn vị uống, tương đương 142ml rượu vang đỏ, 341 ml bia, 43ml rượu mạnh. Đây là áp dụng cho người phương Tây, người châu Á có thể lượng thấp hơn. Vì vậy nếu đang uống rượu nhiều hơn mức trên thì bạn nên hạn chế bớt nhằm bảo vệ sức khỏe tốt hơn.
Giữ tinh thần thoải mái
Căng thẳng kích thích các phản ứng của cơ thể tiết ra một số chất, trong đó có chất adrenalin làm tăng biến cố tim mạch ở bệnh nhân tăng huyết áp và làm tăng tần số các cơn tăng huyết áp. Bạn cần giữ tinh thần thoải mái, tránh áp lực, căng thẳng hay xúc động quá mạnh bằng việc hãy tham gia tập luyện, thư giãn để tâm tình tốt hơn.
Sử dụng thực phẩm bảo vệ sức khỏe
Bên cạnh các loại thuốc tây y mà bác sĩ chuyên khoa kê đơn cho bạn, việc sử dụng giảo cổ lam cũng được chứng minh là có tính hiệu quả, an toàn vượt trội của với người mắc mỡ máu cao, huyết áp cao và tiểu đường.
Trong giảo cổ lam chứa hơn 100 loại Saponin có cấu trúc tương tự nhóm Damaran trong nhân sâm, có tác dụng làm giảm cholesterol toàn phần, giảm triglyceride, giảm LDL, tăng HDL, giúp ổn định huyết áp, phòng ngừa các biến chứng tim mạch.
Giảo cổ lam còn chứa Adenosin, một hoạt chất có khả năng tạo năng lượng rất mạnh, làm tăng khả năng chịu đựng của cơ tim, làm giảm rõ rệt các cơn đau tim.
Ngoài ra, các flavonoid trong giảo cổ lam giúp chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch, kéo dài tuổi thọ, giúp dễ ngủ và ngủ sâu giấc, giúp tinh thần thoải mái, tránh căng thẳng… vì thế sử dụng giảo cổ lam thường xuyên sẽ giúp bạn kiểm soát được huyết áp cũng như các biến chứng mà huyết áp cao gây ra.
Sản phẩm Giảo cổ lam Tuệ Linh đang nhận được rất nhiều phản hồi tích cực từ phía người bệnh. Giảo cổ lam Tuệ Linh được bào chế dưới hai dạng gồm: lá trà pha và viên uống thảo dược. Bạn có thể mua được sản phẩm chính hãng ở hầu hết các hiệu thuốc trên toàn quốc. Tìm danh sách nhà thuốc gần nhất khi BẤM VÀO ĐÂY hoặc đặt hàng online để được giao hàng tận nhà TẠI ĐÂY
Lời kết
Tóm lại, huyết áp cao gây nguy hiểm cho người mắc nhưng chúng ta vẫn có cách để hạn chế lại tình trạng này. Hi vọng thông qua bài viết trên bạn có thể biết được chỉ số huyết áp cao là bao nhiêu cũng như các biện pháp cải thiện tình trạng huyết áp của mình. Nếu bạn có thắc mắc về sản phẩm giảo cổ lam trong việc hồ trợ điều trị huyết áp cao, bạn có thể liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn cụ thể.
Hồng Phúc đã bình luận
em mang thai 6 tháng, đi khám chỉ số huyết áp hơi cao. vậy em nên làm gì
Chuyên gia sức khỏe đã bình luận
Chào bạn,
Trước tiên, quan trọng nhất là bạn nên liên hệ với bác sĩ thai kỳ của mình ngay lập tức để thảo luận về tình trạng của bạn. Chỉ có bác sĩ mới có thể đưa ra đánh giá chính xác và đưa ra kế hoạch điều trị phù hợp dựa trên trạng thái sức khỏe của bạn. Bên cạnh đó, bạn cần theo dõi sát sao tình trạng của mình, nghỉ ngơi nhiều, điều chỉnh chế độ ăn uống, uống đủ nước, hạn chế hoạt động mạnh.
Kiểu Trang đã bình luận
Sử dụng trà giảo cổ lam có hạ huyết áp cao thật không?
Chuyên gia giaocolam.vn đã bình luận
Chào chị Trang, tác dụng hạ, ổn định huyết áp của giảo cổ lam đã được nghiên cứu lâm sàng và chứng minh. Sản phẩm cũng nhận được nhiều phản hồi tích cực từ khách hàng nên chị có thể yên tâm sử dụng.
Huệ đã bình luận
Tại sao huyết áp ở phụ nữ mang bầu lại luôn cao hơn huyết áp ơ người bình thường?
Chuyên gia giaocolam.vn đã bình luận
Chào chị Huệ, thực tế là huyết áp trong thai kỳ có xu hướng thay đổi và có thể tăng so với trạng thái bình thường ở phụ nữ. Tuy nhiên, không phải tất cả phụ nữ mang bầu đều gặp vấn đề về huyết áp.
Nguyên nhân chính của huyết áp cao trong thai kỳ chưa được rõ ràng, nhưng có thể liên quan đến các yếu tố như di truyền, tuổi, tình trạng sức khỏe trước đó, môi trường sống và lối sống.
Việc kiểm tra và theo dõi huyết áp trong thai kỳ là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe của mẹ và thai nhi. Nếu chị đang mang bầu hoặc quan tâm đến vấn đề này, hãy thảo luận với bác sĩ để được tư vấn và theo dõi thích hợp.