Cao huyết áp được chia thành nhiều mức độ khác nhau, tùy theo tính chất nặng nhẹ của bệnh. Với cao huyết áp độ 1, bạn có thẻ thể điều trị tại nhà thì cao huyết áp độ 2 bạn cần phải thận trọng hơn vì bệnh có thể tiến triển nặng bất cứ khi nào. Vậy chỉ số huyết áp độ 2 là bao nhiêu? Nguyên nhân gây bệnh và dấu hiệu nhận biết là gì? Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua bài viết dưới đây.
Mục lục
1. Thế nào là cao huyết áp độ 2?
Cao huyết áp độ 2 xảy ra khi huyết áp tâm thu từ 160 – 179 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương 100 – 109 mmHg. Khác với cao huyết áp độ 1 tiến triển âm thầm, chưa có biểu hiện cụ thể thì ở cao huyết áp độ 2, các tổn thương đã có biểu hiện rõ ràng như: hẹp một phần hoặc toàn bộ động mạch vành, xơ vữa động mạch, phì đại tâm thất trái,… Những tổn thương này có thể phát hiện bằng siêu âm.
Cao huyết áp độ 2 không còn ở mức nhẹ như độ 1, do đó, nếu không điều trị cụ thể, bệnh có thể tiến triển nặng bất cứ lúc nào và chuyển biến thành cao huyết áp độ 3, kéo theo nhiều biến chứng nguy hiểm. Do đó, tốt nhất người bệnh không được chủ quan mà cần lưu ý sớm các biểu hiện của bệnh để được chữa trị kịp thời. Vậy dấu hiệu nhận biết cao huyết áp độ 2 là gì?
2. Dấu hiệu nhận biết cao huyết áp độ 2
Đúng như tên gọi là “kẻ giết người thầm lặng” thì những triệu chứng của cao huyết áp đều không rõ ràng, thậm chí một số trường hợp triệu chứng còn không xuất hiện cho đến khi bệnh tiến triển đến giai đoạn rất nghiêm trọng. Lúc này, các biến chứng tim mạch có thể xuất hiện đột ngột và đe dọa đến tính mạng của người bệnh.
Do đó, không chỉ riêng cao huyết áp độ 2 mà các triệu chứng của căn bệnh cao huyết áp nói chung đều rất khó để phát hiện. Người bệnh chỉ có thể phán đoán dựa trên sự nghi ngờ về một số các dấu hiệu như:
- Đau đầu.
- Hoa mắt, chóng mặt.
- Đau thắt ngực, khó thở, tim đập nhanh.
- Mắt nhìn mờ.
- Mất ngủ.
- Mệt mỏi, lú lẫn.
- Đột nhiên cảm thấy buồn nôn, ói mửa.
- Tiểu ra máu.
- Có thể chảy máu cam.
Khi thấy những dấu hiệu nói trên, người bệnh cần thực hiện đo huyết áp ngay và đi khám với bác sĩ chuyên khoa.
3. Nguyên nhân gây huyết áp độ 2
Xác định được nguyên nhân gây bệnh là động tác rất quan trọng giúp cho việc chẩn đoán và điều trị cao huyết áp trở nên dễ dàng hơn. Có thể bạn chưa biết, hầu hết các trường hợp cao huyết áp đều không rõ nguyên nhân. Những trường hợp này chiếm đến 90% (tăng huyết áp nguyên phát) tổng số ca bệnh cao huyết áp, chỉ có khoảng 10% (cao huyết áp thứ phát) các trường hợp là xác định được nguyên nhân do:
- Tuổi tác: Tuổi càng cao, nguy cơ mắc cao huyết áp càng tăng.
- Béo phì: Những người thừa cân béo phì có khả năng mắc cao huyết áp hơn người bình thường.
- Ăn nhiều muối: Ăn mặn gây tăng huyết áp bởi muối làm tăng hấp thụ nước vào máu.
- Giới tính: Thống kê cho thấy, nam giới sau 45 tuổi có nhiều khả năng bị huyết áp cao hơn phụ nữ.
- Tiền sử gia đình: Nếu trong gia đình của bạn có người mắc bệnh cao huyết áp thì nguy cơ bạn cũng mắc bệnh này rất cao.
- Người mắc bệnh mãn tính như: tim mạch, bệnh thận, tiểu đường,…
- Chế độ ăn nhiều chất béo, nhất là chất béo bão hòa và ít rau xanh
- Thói quen lười vận động
- Tâm lý căng thẳng, stress
- Sử dụng chất kích thích: thuốc lá, rượu bia.
☛ Tham khảo đầy đủ tại: Nguyên nhân gây huyết áp cao
4. Cao huyết áp độ 2 nguy hiểm như thế nào?
Cao huyết áp độ 2 nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ rất nguy hiểm bởi chúng sẽ tiến triển nặng rất nhanh, kéo theo đó là gây ra các biến chứng nghiêm trọng như:
Đột quỵ
Áp lực máu lên thành động mạch cao sẽ gây tổn thương các mạch máu khiến chúng bị xơ cứng, dễ bị căng phồng và vỡ ra dẫn đến đột quỵ. Nếu không được cấp cứu kịp thời, bệnh nhân thậm chí có thể bị đe dọa trực tiếp đến tính mạng.
Nghiên cứu cũng cho thấy, người bị cao huyết cáo có tỷ lệ đột quỵ cao gấp 4- lần so với người bình thường.
Bệnh tim mạch
Cao huyết áp là nguyên nhân hàng đầu dẫn đến bệnh tim và tử vong do bệnh tim. Những bệnh lý về tim mạch liên quan tới cao huyết áp bao gồm: thiếu máu cục bộ, suy tim, phì đại tâm thất trái,…
Tổn thương thận
Thận đảm nhận vai trò lọc chất thải từ máu của bạn – đây là một quá trình đòi hỏi sự khỏe mạnh của mạch máu. Tuy nhiên, huyết áp cao làm tổn thương các mạch máu khiến cho thận không thể lọc máu một các hiệu quả. Điều này vừa khiến thận phải hoạt động hết công suất, vừa khiến cơ thể tích tụ những chất thải độc hại. Lâu dần gây nên các bệnh về thận như suy thận, xơ hóa cầu thận.
Biến chứng mắt
Huyết áp cao cũng gây tổn thương các mạch máu trong võng mạc mắt. Tình trạng này sẽ tiến triển nặng theo thời gian, ảnh hưởng đến thị giác, người bệnh có thể phải đối mặt với nguy cơ suy giảm thị lực, thậm chí là mù lòa.
➤ Đọc chi tiết: Biến chứng khó lường của cao huyết áp
5. Chẩn đoán cao huyết áp độ 2
Do cao huyết áp độ 2 khó phát hiện nên người bệnh phải thực hiện một số chẩn đoán để xác định chính xác tình trạng bệnh, từ đó đưa ra phác đồ điều trị cụ thể. Quy trình chẩn đoán được bác sĩ thực hiện theo các bước sau:
(1) Đo huyết áp nhiều lần.
(2) Khai thác tiền sử.
(3) Khám thực thể.
(4) Thực hiện các khám nghiệm cận lâm sàng cần thiết: Xét nghiệm nước tiểu, điện tâm đồ, X-quang ngực, CT scan.
Trong đó, bước đo huyết áp là rất quan trọng, người bệnh có thể tự đo huyết áp tại nhà hoặc đo tại phòng khám, nhưng cần phải đo đúng cách để có kết quả chính xác nhất. Thế nào là đo huyết áp đúng cách?
- Nghỉ ngơi 15 phút trước khi đo.
- Không sử dụng các chất kích thích như thuốc lá, bia rượu, cafe trong 2 giờ trước khi đo.
- Tư thế đo: Người bệnh có thể nằm trên giường hoặc ngồi dựa lưng vào ghế sao cho hai chân chạm sàn nhà, không bắt chéo chân; tay duỗi thẳng và đặt ngang so với tim tim; giữ im lặng trong lúc đo.
- Lần đầu tiên thực hiện đo huyết áp cả ở hai tay. Tay nào có mức huyết áp cao hơn sẽ được chọn để đo huyết áp ở những lần tiếp theo.
- Mỗi lần đo 2 lượt ở cùng một tay, mỗi lượt đo cách nhau 2 phút. Nếu huyết áp tâm thu (chỉ số nằm trên) ở 2 lần đo khác biệt > 10 mmHg thì đo thêm lần thứ 3. Sau đó chỉ số huyết áp chính xác là trung bình của 2 lần đo gần nhất.
☛ Tham khảo đầy đủ tại: Tiêu chuẩn chẩn đoán cao huyết áp
6. Điều trị cao huyết áp độ 2
Mục đích điều trị cho cao huyết áp độ 2 đó là đưa chỉ số huyết áp về mức “bình thường” và làm giảm tối đa các biến chứng về tim mạch. Để làm được điều này, bệnh nhân cao huyết áp độ 2 cần kết hợp cả giữa việc sử dụng thuốc trị tăng huyết áp với thay đổi một lối sống khoa học, lành mạnh. Cụ thể:
Thuốc điều trị tăng huyết áp
Tùy vào tình trạng bệnh mà bác sĩ sẽ chỉ định các loại thuốc phù hợp. Với cao huyết áp độ 2 trở đi, một số thuốc hạ huyết áp thường được dùng bao gồm:
Thuốc lợi tiểu: Như đã trình bày ở phần nguyên nhân, một trong những yếu tố gây bệnh cao huyết áp là do ăn mặn khiến lượng muối trong cơ thể cao, từ đó làm tăng hấp thụ nước vào máu. Cơ chế hạ huyết áp của thuốc lợi tiểu là đào thải muối và lượng chất dịch dư ra khỏi cơ thể qua đường nước tiểu, giúp hạ áp lực lưu lượng máu.
Thuốc ức chế Beta: Thuốc làm giãn động mạch và giúp tim đập chậm hơn, từ đó ít gây áp lực lên tim.
Thuốc chặn Canxi: Thuốc này có tác dụng ngăn chặn một số gốc canxi thâm nhập vào cơ tim để làm giảm áp lực từ tim và giảm chỉ số huyết áp ở bệnh nhân huyết áp cao.
Thuốc chặn Alpha-2: Cơ chế hoạt động của loại thuốc này là giảm hoạt động của các xung thần kinh mà gây thắt chặt mạch máu, từ đó mạch máu được thư giãn giúp hạ huyết áp cụ thể.
Thuốc ức chế men chuyển và thụ thể Angiotensin: Angiotensin là hóa chất khiến thành động mạch và mạch máu co hẹp lại. Do đó, sử dụng thuốc ức chế Angiotensin sẽ ngăn không cho cơ thể sản sinh quá nhiều loại chất này. Từ đó mà mạch máu được tư giãn và áp lực máu lên thành mạch cũng được giảm.
➤ Tìm hiểu thêm: Thuốc đặc trị cao huyết áp thường được kê đơn!
Thay đổi lối sống
Ngoài uống thuốc hạ huyết áp, để tăng cường hiệu quả điều trị cũng như duy trì được kết quả này trong thời gian dài, người bệnh cần kết hợp cả việc thay đổi một lối sống lành mạnh, khoa học, tốt cho sức khỏe. Cụ thể, người bệnh cần:
Xây dựng chế độ ăn uống lành mạnh
Thức ăn mà bạn ăn quyết định nên cơ thể và tình trạng sức khỏe của bạn, Do đó, một chế độ ăn lành mạnh ảnh hưởng rất lớn đến quá trình điều trị cao huyết áp độ 2 cũng như ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra. Vậy chế độ ăn của bệnh nhân cao huyết áp độ 2 cần lưu ý những gì?
- Bổ sung nhiều chất xơ từ rau xanh và các loại vitamin từ trái cây tươi.
- Sử dụng chất béo lành mạnh từ mỡ cá, ngũ cốc nguyên hạt, dầu thực vật thay vì chất béo từ mỡ động vật.
- Giảm lượng muối ăn vào bằng cách hạn chế tiêu thụ đồ ăn đóng hộp, thay vào đó nên nấu ăn hàng ngày để kiểm soát lượng muối lúc nêm nếm.
- Không sử dụng các chất kích thích từ thuốc lá, bia rượu, cà phê.
☛ Tìm hiểu chi tiết tại: Người mắc cao huyết áp kiêng ăn gì?
Tăng cường hoạt động thể chất
Luyện tập thể dục mang đến rất nhiều lợi ích, không chỉ giúp cơ thể khỏe mạnh mà còn giúp bạn giải tỏa căng thẳng, tăng cường sức khỏe tim mạch. Tất cả những điều này góp phần giúp bạn hạ huyết áp một cách hiệu quả.
Người bệnh có thể lựa chọn các bộ môn như đi bộ, chạy bộ, đạp xe, bơi lội,… sao cho phù hợp với tình trạng sức khỏe của bản thân. Hoạt động tối thiểu 150 phút mỗi tuần hoặc 30 phút mỗi ngày để đạt được hiệu quả tốt nhất. Tuy nhiên, người bệnh cũng cần lưu ý không nên hoạt động quá sức có thể khiến bệnh tiến triển nặng hơn.
Duy trì cân nặng ở mức phù hợp
Thừa cân béo phì là một trong những nguyên nhân gây ra huyết áp cao. Vì vậy, giảm cân và duy trì nó ở mức độ phù hợp cũng tác động một phần nào đó đến việc điều trị cao huyết áp. Để làm được điều này, người bệnh cần kết hợp giữa hai yếu tố bao gồm: ăn uống có lợi cho tim mạch và tăng cường luyện tập thể dục. Trong đó, chế độ ăn chiếm 70% thành công còn luyện tập chỉ chiếm 30%.
Quản lý căng thẳng
Căng thẳng kích thích các phản ứng của cơ thể tiết ra một số chất, trong đó có chất adrenalin làm tăng huyết áp. Do đó, quản lý căng thẳng cũng là một biện pháp giúp điều trị cao huyết áp hiệu quả.
Bệnh nhân cao huyết áp có thể giảm căng thẳng bằng cách dành thời gian để thư giãn, nghỉ ngơi, nghe nhạc, xem phim,… hay thiền, yoga cũng là những kỹ thuật giảm căng thẳng đã được chứng mình. Đồng thời bạn cần học cách quản lý chúng bằng cách tránh lo âu, làm việc quá sức, đồng thời tập thói quen ngủ sớm và ngủ đủ giấc.
Đo huyết áp thường xuyên
Đo huyết áp thường xuyên giúp bạn kiểm soát được chỉ số huyết áp của bản thân, từ đó chủ động đối phó được khi huyết áp tăng cao, đồng thời cũng ngăn ngừa được các biến chứng nguy hiểm có thể xảy ra. Bạn có thể lựa chọn tự theo dõi huyết áp bằng máy đo huyết áp tại nhà hoặc đến bác sĩ để được thăm khám và tư vấn cụ thể.
7. Giảo cổ lam Tuệ Linh hỗ trợ điều trị cao huyết áp độ 2
Không chỉ đối với cao huyết áp độ 2 và với tất cả tình trạng cao huyết áp nói chung, Giảo cổ lam tuệ Linh luôn là một sản phẩm mang lại hiệu quả điều trị tích cực, được nhiều bác sĩ chuyên khoa khuyên dùng. Cụ thể:
- Trong giảo cổ lam có chứa hơn 100 loại Saponin có cấu trúc tương tự nhóm Dammaran trong nhân sâm, có tác dụng làm giảm cholesterol toàn phần, giảm triglyceride, giảm LDL, tăng HDL, giúp ổn định huyết áp, phòng ngừa các biến chứng tim mạch.
- Hoạt chất gypenosides có trong giảo cổ lam có tác dụng bảo vệ tim mạch, ngăn cản sự co thắt của động mạch, tăng thời gian co bóp tống máu, nhờ đó hạ huyết áp một cách hiệu quả.
- Ngoài ra, các flavonoid trong giảo cổ lam giúp chống oxy hóa, tăng cường miễn dịch giúp người bệnh dễ ngủ và ngủ sâu hơn. Từ đó khiến tinh thần thoải mái, căng thẳng được giải tỏa.
Tất cả những điều trên giúp cho ta thấy rằng, giảo cổ lam Tuệ Linh vừa giúp kiểm soát được tình trạng huyết áp mà còn ngăn ngừa các biến chứng có thể xảy ra.
➤ Đọc thêm: Giảo cổ lam giúp hạ huyết áp cao, ổn định huyết áp hiệu quả
Kết luận: Như vậy, trên đây là bài viết tổng quan về cao huyết áp độ 2. Mong rằng qua bài viết, người bệnh có thể nhận thấy mức độ nguy hiểm của tình trạng này, từ đó lưu ý hơn về những biểu hiện của bệnh. Hãy theo dõi chỉ số huyết áp một cách sát sao để chủ động trong việc điều trị và phòng ngừa biến chứng không đáng có, nhằm bảo vệ tốt cho sức khỏe của bản thân.