Theo số liệu thống kê năm 2012, có tới 20,3% thai phụ mắc tiểu đường thai kỳ và con số này ngày càng có xu hướng gia tăng. Tiểu đường thai kỳ có thể dẫn tới nguy cơ sức khỏe nghiêm trọng cho cả mẹ và thai nhi nếu không được kiểm soát tốt. Tầm soát tiểu đường thai kỳ trong giai đoạn mang thai là điều cần thiết và bắt buộc đối với chị em. Cùng tìm hiểu chi tiết ngay sau đây để có kiến thức cần thiết giúp mẹ bầu trải qua thai kỳ khỏe mạnh nhé.
Mục lục
- 1. Tiểu đường thai kỳ là gì?
- 2. Mẹ bầu nào có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ?
- 3. Tiểu đường thai kỳ gây nguy hiểm gì cho mẹ và bé?
- 4. Triệu chứng có thể gặp của mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ
- 5. Thời điểm nào tầm soát tiểu đường thai kỳ?
- 6. Chẩn đoán tiểu đường thai kỳ bằng cách nào?
- 7. Điều trị tiểu đường thai kỳ như thế nào?
- 8. Thời gian sinh và phương pháp sinh cho mẹ bầu bị tiểu đường!
- 9. Đánh giá nguy cơ sau sinh của người mắc tiểu đường thai kỳ
Tiểu đường thai kỳ là gì?
Tiểu đường thai kỳ (hay còn gọi là đái tháo đường thai kỳ) được Tổ chức Y tế thế giới WHO khái niệm đây là môt tình trạng rối loạn dung nạp glucose ở bất kỳ mức độ nào, bắt đầu bị hoặc chỉ phát hiện lần đầu tiên khi đang mang thai. Tiểu đường thai kỳ thường không xuất hiện triệu chứng nên khó phát hiện và sẽ hết sau 6 tuần kể từ khi sinh.
➤ Tham khảo thêm: Tiểu đường thai kỳ bao nhiêu là cao?
Mẹ bầu nào có nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ?
Những đối tượng dưới đây khi mang thai dễ mắc tiểu đường thai kỳ hơn so với các nhóm khác:
- Có thai khi thai phụ trên 30 tuổi
- Gia đình có tiền sử người mắc tiểu đường type 2
- Thai phụ từng bị tiểu đường thai kỳ vào lần mang thai trước
- Thừa cân, béo phì trước và trong khi mang thai
- Khi mang thai lần đầu cân nặng của con hơn 4,1kg
Tiểu đường thai kỳ gây nguy hiểm gì cho mẹ và bé?
Ảnh hưởng đối với mẹ
Tiểu đường thai kỳ gây nguy cơ sảy thai, thai lưu và sinh non. Các biến chứng có thể gây ra trong tiểu đường thai kỳ là cao huyết áp, đa ối, nhiễm trùng đường tiết niệu, viêm đài bể thận, mổ lấy thai.
- Cao huyết áp: Cao huyết áp xảy ra với thai phụ mắc tiểu đường thai kỳ hơn so với thai phụ khác. Biến chứng do cao huyết áp gây ra ở thai phụ có thể là các biến chứng nguy hiểm cả cho thai phụ và thai nhi như: sản giật, tiền sản giật, tai biến, suy gan, suy thận, thai chậm phát triển, sinh non và tăng tỷ lệ chết sau sinh.
- Sinh non: Tiểu đường thai kỳ nếu không được kiểm soát glucose trong máu sớm, gây ra nhiễm trùng đường tiết niệu, đa ối, tiền sản giật hay tăng huyết áp đều gây nguy cơ sinh non. Nên thai phụ mắc tiểu đường thai kỳ nguy cơ sinh non cao hơn thai phụ không mắc tiểu đường thai kỳ.
- Đa ối: Bắt đầu từ tuần thứ 26-32 của thai kỳ, dịch ối nhiều thất thường gọi là triệu chứng dư ối hoặc nặng là đa ối. Dịch ối nhiều cũng làm tăng nguy cơ sinh non ở thai phụ.
- Sẩy thai và thai lưu: tiểu đường thai kỳ cũng gây nguy cơ sảy thai tự nhiên. Với các trường hợp sảy thai liên tiếp cần được kiểm tra glucose trong máu thường xuyên.
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu: Khi không kiểm soát được glucose trong máu sẽ gây ra mất cân bằng và nhiễm khuẩn đường tiết niệu. Yêu cầu thai phụ phải điều trị nếu không lâu dài có thể gây viêm đài bể thận cấp, từ đó gây ra biến chứng nguy hiểm như ceton, sinh non, nhiễm trùng ối.
Ảnh hưởng đối với thai nhi
Tiểu cường thai kỳ ảnh hưởng chủ yếu đối với thai nhi giai đoạn 3 tháng đầu và 3 tháng cuối thai kỳ. Tam cá nguyệt đầu tiên, thai dễ sảy do không phát triển được, hoặc gây dị tật bẩm sinh. Tam cá nguyệt thứ 3 có thể xảy ra hiện tượng tăng tiết insulin của thai nhi, làm thai nhi tăng trưởng quá mức gây ra chứng khổng lồ.
- Hội chứng khổng lồ ở thai nhi: Do glucose trong mẹ dư thừa vận chuyển vào thai. Lượng glucose này đã kích thích tuyến tụy của thai nhi bài tiết insulin làm tăng nhu cầu năng lượng của thai nhi và kích thích thai phát triển quá mức, thai to.
- Hạ glucose huyết tương và các bệnh lý chuyển hóa ở trẻ sơ sinh: tiểu đường thai kỳ ở mẹ có thể gây ra ở 15-25% trẻ sơ sinh chứng hạ glucose huyết tương và các bệnh lý chuyển hóa ở trẻ sơ sinh. Nguyên nhân là do gan thai nhi đáp ứng kém với glycagon, gây giảm tân tạo glucose từ gan.
- Bệnh lý đường hô hấp – hội chứng nguy kịch hô hấp: Đây là nguyên nhân gây tử vong ở trẻ sơ sinh của thai phụ mắc tiểu đường thai kỳ chiếm tỉ lệ lên đến 30%. Tuy nhiên, ngày nay tỷ lệ này đã giảm còn 10% nhờ phương pháp đánh giá độ trưởng thành phổi của thai nhi.
- Các biến chứng khác: tử vong ngay sau sinh, tăng hồng cầu, vàng da sơ sinh, trẻ nguy cơ tiểu đường sau này…
➤ Có thể bạn muốn biết: Biến chứng của tiểu đường!
Triệu chứng có thể gặp của mẹ bầu bị tiểu đường thai kỳ
Tầm soát đường huyết là biện pháp chính xác nhất để phát hiện tiểu đường thai kỳ vì tiểu đường thường khó phát hiện trong giai đoạn thai nghén. Triệu chứng có thể xảy ra phổ biến ở mẹ bầu bị tiểu đường như:
- Đi tiểu nhiều hơn: Glucose trong máu quá cao khiến glucose bị tồn đọng trong máu, không chuyển hóa hết, bắt buộc thận phải hoạt động hết công suất và xả ra ngoài qua đường nước tiểu.
- Khát nước thường xuyên: Lượng đường trong máu tăng cao, tình trạng đi tiểu nhiều cũng gây ra mất nước cho cơ thể nên thai phụ thường xuyên khát, thường khát giữa đêm.
- Vùng kín bị nhiễm nấm: bệnh tiểu đường gây tổn thương tới các tế bào mạch máu, làm giảm sức đề kháng của cơ thể và giảm số lượng các tế bào miễn dịch di chuyển tới vị trí nhiễm trùng để tiêu diệt các vi sinh vật gây bệnh, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho nấm men phát triển và tồn tại lâu dài.
- Cân nặng giảm nhanh, luôn trong tình trạng mệt mỏi: Khi đường không được chuyển hóa hết thành năng lượng sẽ khiến bà bầu luôn trong trạng thái mệt mỏi, thèm ăn, đói bụng.
- Mờ mắt trong thời gian ngắn: Có thể ít gặp hơn ở triệu chứng này nhưng cũng có thể xảy ra với các thai phụ chưa kịp thích nghi khi lượng glucose trong máu gia tăng một cách đột ngột.
Thời điểm nào tầm soát tiểu đường thai kỳ?
Thông thường thì tất cả phụ nữ mang thai nên sớm làm xét nghiệm định lượng glucose và nghiệm pháp đường huyết vào tuần thứ 26-28 để tầm soát tiểu đường thai kỳ. Riêng đối với người có tiền sử tiểu đường, béo phì, thừa cân, chế độ ăn mất cân bằng dinh dưỡng hoặc có các biểu hiện sớm của tiểu đường như thường xuyên khát nước, miệng thấy vị ngọt, mệt mỏi quá mức…thì cần tầm soát sớm và xác định định lượng glucose.
Các thời điểm thầm soát tiểu đường thai kỳ cụ thể như sau:
- Tầm soát chẩn đoán tiểu đường thai kỳ ở tuần 26-28 của thai kỳ cho tất cả các thai phụ chưa được chẩn đoán tiểu đường trước đó.
- Tầm soát chẩn đoán tiểu đường thai kỳ ngay lần đầu tiên khám thai với các thai phụ có yếu tố nguy cơ cao bao gồm: thai phụ > 35 tuổi, bị béo phì, có tiền sử bản thân hoặc gia đình bị tiểu đường, đã từng sinh con to > 4kg, buồng trứng đa nang, thai chết lưu không rõ nguyên nhân, bệnh về đường niệu. Nếu xét nghiệm tiểu đường ở 3 tháng đầu của thai kỳ thì áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán tiểu đường như người bình thường (bỏ tiêu chẩn về HbA1C). Xem thêm: Các phương pháp chuẩn chẩn đoán tiểu đường!
- Tầm soát tiểu đường sau sinh đối với thai phụ mắc tiểu đường thai kỳ sau khi sinh từ 4 – 12 tuần (áp dụng các tiêu chuẩn chẩn đoán tiểu đường như người bình thường) để chẩn đoán tiểu đường thực sự.
Chẩn đoán tiểu đường thai kỳ bằng cách nào?
Chẩn đoán tiểu đường thai kỳ bằng 2 phương pháp cụ thể:
Phương pháp 1 bước
Dùng nghiệm pháp dung nạp 75g đường glucose qua đường uống trong điều kiện nhịn ăn 8 giờ, vào buổi sáng. Và nồng độ đường huyết được đo tại thời điểm 3 thời điểm bao gồm lúc đói (trước khi uống đường), và thời điểm 1 giờ, 2 giờ sau uống đường. Kết quả chẩn đoán tiểu đường thai kỳ khi có 2/3 mẫu máu thỏa mãn các tiểu chuẩn dưới đây:
- Đường máu lúc đói ≥ 5,1 mmol/l (92 mg/dl)
- Đường máu ở thời điểm 1 giờ ≥ 10 mmol/l (180 mg/dl)
- Đường máu ở thời điểm 2 giờ ≥ 8,5 mmol/l (153 mg/dl)
Phương pháp 2 bước
- Bước 1: Uống 50g glucose (trước đó không nhịn đói), đo glucose huyết tương tại thời điểm 1 giờ sau uống đường, nếu kết quả thu được ≥ 7,2 mmol/l thì làm tiếp bước thứ 2.
- Bước 2: Bệnh nhân nhịn đói 8 giờ, uống 100g glucose pha trong 250-300ml nước. Đo mức glucose huyết tại các thời điểm: Lúc đói, 1 giờ, 2 giờ, 3 giờ sau uống đường. Kết quả chẩn đoán tiểu đường thai kỳ khi có 2/3 mẫu máu thỏa mãn các tiểu chuẩn dưới đây:
- Đường huyết lúc đói: 95 mg/dl (5,3 mmol/l)
- Sau 1 giờ: > 180 mg/dl (10,0 mmol/l)
- Sau 2 giờ: > 155 mg/dl (8,6 mmol/l)
- Sau 3 giờ: > 140 mg/dl (7,8 mmol/l)
Điều trị tiểu đường thai kỳ như thế nào?
Mục tiêu điều trị
- Mục tiêu HbA1c an toàn để có thai:
ADA | AACE | |
Mục tiêu A1c trước khi mang thai | < 7.0%* | 6.5%* |
Hạn chế tối đa nguy cơ hạ đường huyết |
- Mục tiêu đường huyết trong thai kỳ AACE khuyến cáo
Tình huống | Mục tiêu |
Đái tháo đường thai kỳ | |
Đường huyết đói, mg/dL | ≤95* |
1 giờ sau ăn, mg/dL | ≤140* |
2 giờ sau ăn, mg/dL | ≤120* |
Đái tháo đường type 1 hay type 2 đã chẩn đoán | |
Đường huyết trước ăn, nhịn đói qua đêm hay trước khi ngủ, mg/dL | 60-90* |
Đỉnh tăng đường huyết sau ăn, mg/dL | 100-129* |
A1C | ≤6.0%* |
Phải đảm bảo an toàn, giảm thiểu nguy cơ hạ đường huyết |
- Mục tiêu đường huyết trong thai kỳ
Chỉ số đường huyết | ĐTĐ Thai kỳ | ĐTĐ đã chẩn đoán trước |
Trước ăn | ≤90mg/dL (5.0 mmol/L) | |
Sau ăn | 1 giờ sau ăn: ≤120 mg/dL (6.7 mmol/L) | |
A1C | A1C < 5.0% | A1C < 6.0% |
Phương pháp điều trị tiểu đường thai kỳ
Chế độ dinh dưỡng:
Thai phụ bị tiểu đường thai kỳ cần ăn uống đầy đủ dinh dưỡng và đảm bảo năng lượng cho cơ thể. Không nên ăn quá nhiều tinh bột và đường nhưng vẫn cần đảm bảo có đủ cho thai nhi phát triển và duy trì đường huyết ổn định cho mẹ. Chế độ ăn nên đủ các nhóm thực phẩm gồm gạo, ngũ cốc, sữa, các sản phẩm từ sữa, thịt, cá, trứng, rau xanh, trái cây, dầu hoặc mỡ. Thai phụ nên sử dụng tinh bột và đường dưới dạng năng lượng chuyển hoá chậm như gạo lứt, khoai lang, gạo mầm và đường từ trái cây, mật ong… – là các loại đường tự nhiên. Và đặc biệt, không nên ăn nhièu trong một bữa mà thay vì đó có thể chia 1 ngày ăn thành 6 bữa (3 chính 3 phụ) để tránh đường huyết tăng vọt.
➤ Xem thêm: Tiểu đường thai kỳ ăn gì để con tăng cân?
Thể dục thể thao:
Tập thể dục cũng rất tốt cho việc sinh nở và cũng giúp thai phụ tiểu đường kiểm soát được cân nặng. Khi tập thể dục thai phụ sẽ tiêu hao được các năng lượng dư thư, ổn định đường huyết, giảm nguy cơ mắc các bệnh tiểu đường thai kỳ và giúp máu lưu thông, ngăn ngừa biến chứng huyết khối. Các môn thể thao tốt cho bà bầu mắc tiểu đường thai kỳ: yoga, đi bộ, chạy bộ, bơi lội và khiêu vũ.
Điều trị bằng thuốc:
Phác đồ điều trị tiểu đường thai kỳ được chỉ ra:
- Insulin là thuốc điều trị chủ chốt trong thai kỳ.
- Insulin dùng trước các bữa ăn và insulin nền vào buổi tối là tối ưu nhất.
- Tính liều khởi đầu theo cân nặng: 0,4 đến 0,5 đơn vị/ kg/ 24h
- Tổng liều insulin cần chia ra 40 đến 50% insulin nền và 50-60% insulin trước các bữa ăn.
- Chỉnh liều dần đến đường máu đạt mục tiêu
➤ Xem thêm: Các loại thuốc điều trị tiểu đường hiệu quả
Thời gian sinh và phương pháp sinh cho mẹ bầu bị tiểu đường!
Thời gian sinh tốt nhất ở thai phụ mắc tiểu đường thai kỳ?
Tuỳ vào tình trạng sức khoẻ của thai phụ mà được chỉ định thời điểm đẻ là tốt nhất. Nhưng tốt nhất là duy trì đến giai đoạn 38-41 tuần để đảm bảo thai nhi có sự phát triển đầy đủ nhất. Tuy nhiên vẫn có thể sinh trước 38 tuần nếu thấy xuất hiện biến chứng nguy hiểm ở thai kỳ.
Tiểu đường thai kỳ nên đẻ thường hay đẻ mổ?
Tuỳ thuộc vào tình trạng của mẹ mà được chỉ định đẻ thường hay mổ. Tuy nhiên nguy cơ đẻ mổ ở thai phụ mắc tiểu đường cao hơn do khi đẻ vẫn cần kiểm soát đường huyết, huyết áp, thoi dõi tim thai. Đường huyết người mẹ trong cuộc đẻ nên được kiểm soát < 6,1 mmol/l, nếu để trên 8,3 mmol/l thì khả năng thai nhi bị thiếu oxy sẽ cao.
Đánh giá nguy cơ sau sinh của người mắc tiểu đường thai kỳ
- Nguy cơ mắc tiểu đường type 2: Cứ 2 thai phụ mắc tiểu đường đường thai kỳ thì có 1 người sau 5-10 năm tiến triển thành tiểu đường type 2. Do vậy phụ nữ mắc tiểu đường thai kỳ được yêu cầu tầm soát tiểu đường 3 năm một lần. Và được khuyến cáo tăng cường vận động, giảm cân, chế độ ăn uống lành mạnh phòng ngừa tiểu đường.
- Nguy cơ bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai sau: Khi bạn đã bị tiểu đường thai kỳ trong lần mang thai đầu tiên thì cơ thể cũng nhạy cảm hơn với những thay đổi khi mang thai lần kế tiếp. Nguyên nhân mắc vào lần mang thai sau chưa được xác định rõ nhưng có thể được giải thích từ những thay đổi sinh lý trong cơ thể người mẹ và tác động của các hormone do bánh nhau tiết ra làm giảm hoạt động insulin nội sinh. Do vậy khi mang thai những đối tượng này cần được tầm soát tiểu đường sớm.
Phụ nữ mang thai cần được tầm soát đánh giá nguy cơ mắc tiểu đường thai kỳ, phát hiện sớm để tránh ảnh hưởng tới sức khỏe mẹ và bé. Những bệnh nhân được chẩn đoán mắc tiểu đường thai kỳ cần kiểm soát đường huyết chặt chẽ và theo dõi thường xuyên sự phát triển của thai nhi để phát hiện sớm, kịp thời những biến chứng để có những biện pháp can thiệp thích hợp, hiệu quả.
Thu Thủy đã bình luận
em đang mang thai ở tuần thứ 30, kiểm tra và phát hiện bị tiểu đường thai kỳ thể nhẹ. Vậy em có cần phải uống thuốc điều trị không?
Chuyên gia sức khỏe đã bình luận
Chào chị Thủy!
Nếu bị tiểu đường thai kỳ ở thể nhẹ, phần lớn thai phụ chỉ cần thay đổi chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý để kiểm soát đường huyết. Trường hợp khi đã áp dụng chế độ ăn hợp lý nhất và những bài tập luyện phù hợp nhất mà bạn vẫn chưa kiểm soát tốt đường huyết của mình thì bạn sẽ được bác sĩ khuyên dùng thuốc. Chúc bạn và em bé luôn khỏe mạnh!